Phân tích số liệu của Bộ Giáo dục
Thử
phân
tích số liệu
công bố của Bộ Giáo dục
về Đầu tư và Cơ cấu Tài chính
Vũ Quang Việt
Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD) mới công bố tài liệu Giáo dục Việt Nam Đầu tư và Cơ cấu Tài chính (Hà Nội, tháng 10 năm 2007). Đây có lẽ là lần đầu tiên Bộ có công bố về chi tiêu và điều này thật đáng hoan nghênh. Công bố này tuy vậy vẫn không đầy đủ, nhưng giúp ta làm rõ được chi phí cho nền giáo dục hiện nay. Tất nhiên chí phí mà bài phân tích này hay BGD đưa ra cũng chỉ là ước đoán chứ không phải là số thực. Số thực mà BGD nắm được chỉ là số ngân sách nhà nước cấp cho Bộ. Theo BGD, chi cho giáo dục năm 2006 là 6,5% GDP trong đó 5,6% là từ ngân sách nhà nước và 0,9% là phần thu thêm (học phí và thu công trái, sổ xố). Bộ đã không tính các phần chi khác như các khoản mà trường thu thêm. Bài này tính lại một cách hợp lý theo hai cách. Cách thứ nhất dựa vào việc sử dụng thống kê điều tra của Tổng cục Thống kê về chi tiêu thêm của dân cho giáo dục. Cách thứ nhất cho thấy chi tiêu cho giáo dục năm 2006 lên tới 90 ngàn tỷ bằng 9,2% GDP. Cách thứ hai cũng là sử dụng con số điều tra chi tiệu của BGD trong tài liệu nói đến ở trên mà nguồn gốc không rõ ràng. Cách thứ hai cho thấy chi tiêu cho giáo dục năm 2006 lên tới 82 ngàn tỷ, bằng 8,4% GDP. Theo ý tác giả con số 9,2% dựa vào điều tra thống kê đáng tin cậy hơn. Nhưng dù chọn con số nào thì chi tiêu cho giáo dục ở Việt Nam đã là bậc nhất thế giới. Phần xử lý số liệu chi này cho phép tác giả tính tiềm năng lương của giáo viên vào năm 2006 có thể tới 47 triệu nếu như quản lý nền giáo dục hiện nay hữu hiệu.
*
Dưới đây là 2 bảng tập hợp lại số liệu trong bản báo cáo của BGD. Bảng 1 là số chi ngân sách từ trung ương mà nhà nước kiểm soát được. Bảng hai là nguồn tài chính cho giáo dục mà trong đó có phần thu học phí và thu công trái và sổ xố mà chỉ trường học hoặc chính quyền địa phương mới biết được. Phần thu học phí từ các trường có lẽ cũng là số liệu Bộ ước tính, chứ không nhất thiết là số thật, và do đó không nằm trong ngân sách.
Bảng 1: Chi ngân sách cho giáo dục (tỷ đồng)
|
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
Tổng chi từ ngân sách theo loại chi |
19.747 |
22.601 |
28.951 |
34.872 |
42.943 |
54.798 |
Chi thường xuyên |
16.082 |
18.754 |
24.162 |
28.712 |
35.717 |
44.798 |
Chi đầu tư |
3.665 |
3.847 |
4.789 |
6.160 |
7.226 |
10.000 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng chi từ ngân sách theo cấp |
19.747 |
22.601 |
28.951 |
34.872 |
42.943 |
54.798 |
Chi ở địa phương |
15.452 |
17.471 |
22.535 |
27.412 |
32.063 |
40.458 |
Chi ở trung ương |
4.295 |
5.130 |
6.416 |
7.460 |
10.880 |
14.340 |
Nguồn: Giáo dục Việt Nam Đầu tư và Cơ cấu Tài chính (Hà Nội, tháng 10 năm 2007)
Bảng 2: Tổng nguồn tài chính cho GĐ không kể các khoản thu thêm (tỷ đồng)
|
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
Tổng nguồn |
23.121 |
26.548 |
34.392 |
42.53 |
52.113 |
63.568 |
Thu từ ngân sách |
19.747 |
22.601 |
28.951 |
34.872 |
42.943 |
54.798 |
Thu học phí |
1.904 |
2.127 |
2.593 |
3.418 |
3.87 |
4.329 |
Thu sổ số, công trái |
1.47 |
1.82 |
2.848 |
4.24 |
5.3 |
4.441 |
Nguồn: Giáo dục Việt Nam Đầu tư và Cơ cấu Tài chính (Hà Nội, tháng 10 năm 2007)
Tuy nhiên, bản báo cáo của BGD thiếu phần phụ thu ngoài học phí như đóng vào qũi xây trường, đóng mua sách giáo khoa, đóng quĩ phụ huynh, đóng tiền học thêm. Phần phụ thu như cho xây dựng trường ở Quảng Trị còn cao hơn cả học phí (xem bảng 3). Các địa phương khác không rõ có thu hay không vì không thấy ghi trong quyết định của sở giáo dục tỉnh. Riêng tỉnh Quảng Trị và TPHCM thì vi phạm Hiến pháp vì thu học phí tiểu học (dưới danh nghĩa hoặc là học phí, phí phục vụ hay phí học ngoại ngữ tăng cường). Phần phụ thu tùy địa phương quyết định cho nên, tỉnh nghèo như Quảng Trị lại thu nhiều hơn tỉnh giầu như Đồng Nai.
Bảng 3:
Tiền học phí và xây trường, phụ thu
do
sở giáo dục quyết ở một số tỉnh, hàng
tháng (ngàn đồng)
Học phí trường công/tháng | Qui định của Bộ về trường công | Đồng Nai | Quảng Trị | TPHCM | |||
công | Bán công | công | Bán công | Hiện nay, công | Dự kiến, công | ||
Mẫu giáo |
15-80 |
38 |
120 |
50 |
80 |
40 |
180-230 |
Tiểu học |
0 |
0 |
|
0 |
80 |
0 (nhưng ít nhất phải trả 85 ngàn/tháng) |
0 (thực chất không phải 0, coi chú thích) |
Trung học |
4-20 |
12 |
|
20 |
120 |
15 |
90 |
Trung học |
8-35 |
22 |
|
35 |
120 |
30 |
140 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiền xây trường/năm |
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu giáo |
|
Không rõ |
Không rõ |
100 |
120 |
Không rõ |
Không rõ |
Tiểu học |
|
Không rõ |
Không rõ |
100 |
120 |
Không rõ |
Không rõ |
Trung học |
|
Không rõ |
Không rõ |
120 |
150 |
Không rõ |
Không rõ |
Trung học |
|
Không rõ |
Không rõ |
150 |
180 |
Không rõ |
Không rõ |
Chú
thích và nguồn: Trên
website của sở giáo dục tỉnh.
Chỉ ghi số thu cho
thị xã. Qui định của Bộ ra ngày 3`/8/1998.
TPHCM
không thu học phí tiểu học, nhưng thu nhiều
khoản khác như: (1) phí phục vụ quản lý
1 buổi 25 ngàn/tháng, 2 buổi bán trú
cao hơn nhiều 80 ngàn/tháng, (2) phí vệ
sinh 5 ngàn/tháng, (3) phí xây dựng
trường (50 ngán/tháng), (4) tiền tổ chức học
hai buổi 20 ngàn/tháng, (5) phí in đề thi
và giấy kiểm tra 5 ngàn/năm (3) phí học
tăng cường ngoại ngữ 40 ngàn/tháng (coi Tài
liệu hội nghị xã hội hóa giáo dục và
đào tạo tại thành phố HCM, tháng 10/2007
và website:
http://www.dangcongsan.vn/details.asp?id=BT2060759526
Phụ phí nộp cho nhà trường, kể cả tiền đi học thêm ở trường hoặc ở nhà thày giáo và các khoản mua sách giáo khoa (được phát không ở các nước phát triển) cũng đều phải tính vào chi phí giáo dục của người dân. Nói tóm lại, tổng chi phí cho giáo dục bao gồm chi phí cho giáo dục từ ngân sách và chi phí mà người dân phải trả thêm hoặc phải trả cho trường tư.
Hiện nay có hai cách tính phần chi phí thêm này:
-
Tính dựa trên chi cho giáo dục bình quân đầu người từ Điều tra mức sống hộ gia đình của Tổng cục Thống kê năm 2004. Theo điều tra này, bình quân một người chi 22,75 ngàn một tháng1. Tổng chi của dân sẽ bằng bình quân chi một người nhân với số dân.
-
Tính dựa trên bảng chi cho giáo dục đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng trong bảng 2.3, Giáo dục Việt Nam Đầu tư và Cơ cấu Tài chính của Bộ Giáo dục (tháng 10, 2007). Tổng số chi sẽ bằng tổng số học sinh – sinh viên nhân với bình quân chi. Tổng chi này loại trừ chi cho quần áo đồng phục.
Kết quả tính toán
Bảng 4: Tổng nguồn
tài
chính cho GĐT
kể các khoản thu thêm mà bộ không tính (tỷ đồng)
|
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
1. Tổng nguồn thu (báo cáo của BGD) |
23.121 |
26.548 |
34.392 |
42.530 |
52.113 |
63.568 |
1.1 Thu từ ngân sách |
19.747 |
22.601 |
28.951 |
34.872 |
42.943 |
54.798 |
Chi thường xuyên |
16.082 |
18.754 |
24.162 |
28.712 |
35.717 |
44.798 |
Chi đầu tư |
3.665 |
3.847 |
4.789 |
6.160 |
7.226 |
10.000 |
1.2 Thu học phí |
1.904 |
2.127 |
2.593 |
3.418 |
3.870 |
4.329 |
1.3 Thu sổ số, công trái |
1.470 |
1.820 |
2.848 |
4.240 |
5.300 |
4.441 |
(a) Khoản thu thêm không kể học phí dựa vào chi phí cho giáo dục của TCTK |
|
|
|
18.977 |
|
26.092 |
(b) Khoản thu thêm không kể học phí dựa vào chi phí cho giáo dục của BGD |
|
|
|
13.199 |
|
18.521 |
(2) Tổng chi cho giáo dục theo TCTK (1+a) |
|
|
|
61.507 |
|
89.660 |
(3) Tổng chi cho giáo dục BGD (1+b) |
|
|
|
55.729 |
|
82.089 |
GDP |
|
|
|
715.307 |
|
973.791 |
Tỷ lệ chi cho giáo dục/GDP theo TCTK |
|
|
|
8.6% |
|
9.2% |
Tỷ lệ chi cho giáo dục/GDP theo BGD |
|
|
|
7.8% |
|
8.4% |
Trong tập tài liệu về tài chính giáo dục này, những thông tin quan trọng như chi lương cho giáo viên lại không có. Và đây là vấn đề chủ yếu trong tranh luận hiện nay là tiền chi lương thực sự cho giáo viên là bao nhiêu, và nếu ngân sách được sử dụng hiệu quả thì lương có thể là bao nhiêu.
Theo Báo Tiền Phong online ngày 20/20/2007 tổng quĩ lương dự toán từ ngân sách ngân sách nhà nước cho giáo dục là 26.259 tỷ đồng (mà TP cho rằng thực chất thấp hơn thế). Như vậy quĩ lương chỉ bằng 61,6% ngân sách chi cho giáo dục. Tỷ lệ này cũng gần với tỷ lệ lương trên chi phí thường xuyên cho giáo dục (67%) mà Tổng cục Thống kê đã dùng để tính GDP cho ngành giáo dục.
Tuy nhiên, trong giải trình của Bộ Giáo dục&DT cho Ủy ban Văn hoá Giáo dục Thanh thiếu niên & Nhi đồng của Quốc hội, thì Bộ lại báo cáo là chi có tính chất lương khoảng 85-90%, tức là có ít nhất 10 ngàn tỷ trong ngân sách nhà nước dành cho giáo dục chi vào đâu Bộ không biết. Phải chăng đây là lý do chính con số trả lương chính thức vẫn chưa được công bố.
Có thể là Bộ đã nêu con số 85-90% một cách vô căn cứ. Do đó Bộ cần công bố số lương trả cho giáo chức hay ít nhất là cần điều tra để làm sáng tỏ điều này.
Hãy chỉ lấy tỷ lệ 67% ngân sách thường xuyên để chi lương thì lương một giáo viên có thể đạt tới 47 triệu đồng 1 năm. Nếu lấy cách tính của Bộ để ước phần thu thêm thì lương năm một giáo viên cũng là 42 triệu. Ngay cả chỉ lấy 67% của chi thường xuyên là 44.789 tỷ thì lương giáo viên bình quân năm phải là 26 triệu hay 2,2 triệu một tháng.
Bảng 5. Tiềm năng lương năm
|
Tỷ đồng |
Phần trả lương theo tỷ lệ 67% |
Thu thường xuyên |
44.798 |
30.015 |
Thu học phí |
4.329 |
2.900 |
Thu công trái, sổ xố |
4.441 |
2.975 |
Thu thêm khác |
26.092 |
17.482 |
Tổng thu có thể chi lương |
72.089 |
53.372 |
Số giáo viên |
|
1.133.083 |
Lương năm/giáo viên (triệu) |
|
47,103 |
Tại sao lương mà thành phố HCM báo cáo chi cho một giáo viên kể cả phụ cấp chỉ có từ 1,4 đến 1,8 triệu một tháng2? Chỉ có thể biết khi toàn bộ chi phí được công bố một cách minh bạch. Nếu như việc tính cho cả nước phức tạp thì tại sao ta không thể lấy một sở giáo dục để kiểm toán. Đúng như Bộ Giáo dục báo cáo, Ngân sách dự toán năm 2006 mà chính phủ giao cho Bộ là 1.864 tỷ đồng, trong đó chỉ có 100 tỷ là để văn phòng Bộ chi3, còn phần còn lại đã phân bổ cho các đại học thuộc Bộ.
Không hiểu sao Bộ có thể đặt vấn đề tăng học phí khi những người điều hành bộ chỉ quản được có 100 tỷ trong tổng số 89 ngàn tỷ xã hội chi cho giáo dục. Ngay cả số tiền ngân sách cấp cho giáo dục cũng đi thẳng đến các tỉnh chứ đâu có nằm trong tay Bộ. Nếu ta đặt câu hỏi về chi phí cho giáo dục ở một tỉnh, không biết là sở giáo dục có biết không? Và tiền Bộ Tài chính chuyển về tỉnh để chi cho giáo dục không biết có được dùng đúng chỗ không?
Vũ Quang Việt
24.11.2007
1 Coi: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=417&idmid=4&ItemID=4284, bảng chi tiêu cho đời sống bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng theo 5 nhóm thu nhập và khoản chi.
2 Tài liệu hội nghị xã hội hóa giáo dục và đào tạo tại thành phố HCM, tháng 10/2007
Các thao tác trên Tài liệu